Quy định xử phạt đối với hành vi sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển và sử dụng pháo trái phép

Vào những tháng cuối năm, tình hình sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng pháo trái phép tiềm ẩn nguy cơ gây mất an ninh, trật tự. Hiện nay, pháp luật hiện hành đã quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng pháo, theo đó, mọi hành vi sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo sẽ bị xử lý theo quy định. Mặc dù pháp luật có mức phạt rất nghiêm khắc, nhưng vì lợi nhuận hoặc coi thường pháp luật nên một số đối tượng vẫn lén lút hoạt động vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng pháo. Hệ quả là những tai nạn về pháo đã xảy ra ở một số nơi, nhất là vào thời điểm giáp Tết Nguyên đán.

 

Hành vi sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển và sử dụng pháo trái phép (ảnh minh họa)

1. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính

Điều 11 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định xử phạt "Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm" như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ đối với hành vi lưu hành các loại giấy phép về quản lý, sử dụng pháo hoa không còn giá trị sử dụng.

- Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về pháo;

+ Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về pháo;

+ Che giấu, giúp người khác hoặc không tố giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại pháo;

+ Mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về pháo;

+ Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo;

+ Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

+ Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về pháo.

- Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ đối với hành vi trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép.

- Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;

+ Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng pháo dưới mọi hình thức.

- Phạt tiền từ 20.000.000đ đến 40.000.000đ đối với hành vi mang trái phép pháo vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

2. Quy định về xử lý hình sự

2.1. Xử lý theo hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm

Theo Điều 190 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm quy định:

 - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.00 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 05 năm  đến 10 năm:

+ Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 08 năm  đến 15 năm:

+ Pháo nổ 120 kilôgam trở lên.

2.2. Xử lý theo hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm

Theo Điều 191 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm quy định:

 - Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.00 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm  đến 05 năm:

+ Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm  đến 10 năm:

+ Pháo nổ 120 kilôgam trở lên.

2.3. Xử lý theo hành vi gây rối trật tự công cộng (sử dụng pháo)

Theo Điều 318 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội gây rối trật tự công cộng quy định:

Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. (Đối với tội danh này, người phạm tội có thể bị phạt cao nhất đến 07 năm tù).

Công an tỉnh đã và đang tiếp tục triển khai quyết liệt nhiều biện pháp để ngăn chặn, xử lý nghiêm các đối tượng sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng pháo trái phép. Mọi thông tin tội phạm, vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng pháo, đề nghị các cơ quan, tổ chức và nhân dân cung cấp kịp thời (đến cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc gọi theo đường dây nóng của Công an tỉnh Thanh Hóa theo số điện thoại 02373.725.725), hỗ trợ lực lượng chức năng phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm góp phần bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn.

Tác giả: Dương Đức Trường, Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH
Thăm dò ý kiến
noData
Không có dữ liệu