A- A A+ |

Sẽ cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định quốc tịch

Luật Căn cước chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7 tới đây. Một trong những nội dung đáng chú ý của Luật Căn cước là quy định cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định quốc tịch.

Quy định cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định quốc tịch là một bước tiến bộ trong bảo vệ quyền con người, thể hiện trách nhiệm của đất nước trong quản lý người dân sinh ra có gốc Việt Nam, người không có quốc tịch đang sống trên đất Việt Nam và mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.

Điều 30 Luật Căn cước quy định, giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 6 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.

Nội dung quản lý về căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước bao gồm:

Thu thập thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.

Cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã được thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.

Xác lập số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.

Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước.

Thông tin và giá trị sử dụng của giấy chứng nhận căn cước từ ngày 1/7 -0

Mẫu giấy chứng nhân căn cước do Bộ Công an dự thảo.

 

Thông tin được in trên giấy chứng nhận căn cước bao gồm:

Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; dòng chữ “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC”; ảnh khuôn mặt, vân tay; số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; tình trạng hôn nhân; nơi ở hiện tại; họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ; ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; thời hạn sử dụng.

Giá trị sử dụng của giấy chứng nhận căn cước được quy định như sau:

Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân trên giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra thông tin của người được cấp giấy chứng nhận căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch phải xuất trình giấy chứng nhận căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được chứng nhận trong giấy chứng nhận căn cước, trừ trường hợp thông tin của người đó đã được thay đổi hoặc thông tin trong giấy chứng nhận căn cước không thống nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật.


Tác giả: Nguyễn Hương
Nguồn: https://cand.com.vn/su-kien-binh-luan-thoi-su/se-cap-giay-chung-nhan-can-cuoc-cho-nguoi-goc-viet-nam-chua-xac-dinh-quoc-tich-i734350/
Tin liên quan
Thăm dò ý kiến
noData
Không có dữ liệu